• 27/11/2013 17:18:31 | 54524 lượt xem

Qui mô dùng hóa chất trong cuộc chiến Việt Nam

Trong hơn 20 năm qua, các nhà nghiên cứu thường dựa vào con số do các cơ quan trực thuộc Nhà năm góc (Pentagon, tức Bộ quốc phòng Mĩ) công bố: khoảng 72 triệu lít hóa chất, và 167 kg dioxin đã được rải xuống Việt Nam [1].  Nhưng theo một nghiên cứu công phu được công bố gần đây trên Tập san Nature (một tập san khoa học số 1 trên thế giới) [2], những con số này thấp hơn nhiều so với thực tế.  Như vậy, Mĩ đã dùng bao nhiêu hóa chất ở Việt Nam, ở đâu, vào thời gian nào, và có bao nhiêu người bị ảnh hưởng?  Phát hiện mới nhất này có ý nghĩa gì?  Trong phần này, chúng tôi sẽ điểm qua những phát hiện chính của nghiên cứu và cũng là những trả lời cho những câu hỏi đó, và bàn đến một vài ngụ ý và ý nghĩa đằng sau kết quả nghiên cứu quan trọng này.

Vấn đề ước tính

            Sau khi chiến tranh Việt Nam kết thúc, hai nhóm làm công việc ước tính số lượng hóa chất dùng trong thời chiến tranh là Không quân Mĩ, và Viện Y khoa (Institute of Medicine; viện này trực thuộc Viện Hàn lâm khoa học Mĩ (National Academy of Sciences).  Nhưng kết quả ước tính của hai nhóm này rất khác nhau.  Nói chung, ước tính về số lượng cũng như nồng độ hóa chất của Không quân Mĩ thường thấp hơn ước tính của Viện Y khoa. 

            Năm 1970, Quốc hội Mĩ chỉ thị cho Bộ quốc phòng cộng tác với Viện hàn lâm khoa học để tiến hành một nghiên cứu toàn diện về khả năng ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người của các hóa chất từng được sử dụng trong cuộc chiến Việt Nam.  Cuộc nghiên cứu này có mã danh là NAS-1974.  Các nhà nghiên cứu trong NAS-1974 dựa vào các hồ sơ và sổ sách (có mã danh là “HERBS file”).  Cụ thể, HERBS file là những ghi chép hàng ngày về các phi vụ rải hóa chất, lượng hóa chất dùng, người chịu trách nhiệm, v.v… trong thời gian từ tháng 8 năm 1965 đến tháng 12 năm 1971.  Dựa vào những nhật kí phi hành này, các nhà nghiên cứu có thể ước tính số lượng hóa chất đã xịt xuống Việt Nam, và bao nhiêu người cũng như số lượng làng xã bị ảnh hưởng.

Năm 1985, Bộ quốc phòng cung cấp HERB file cho Viện hàm lâm khoa học.  Viện hàn lâm khoa học, mà cụ thể là Viện Y khoa, sau khi xem qua HERB file, họ đi đến kết luận là các hồ sơ và sổ sách này không chính xác, tỉ lệ sai sót có thể lên đến 10%, vì nhiều lí do, trong đó có vấn đề nhầm lẫn, trùng hợp, và ghi chép sai, v.v…

Trong quá trình nghiên cứu về ảnh hưởng của dioxin, các nhà dịch tễ học thuộc Đại học Columbia (New York) tình cờ phát hiện ra một số tài liệu và hồ sơ trong chiến dịch Ranch Hand chưa bao giờ được đề cập đến hay sử dụng trong các ước tính trước đây.  Do đó, họ quyết định tiến hành một nghiên cứu mới.  Trong chương trình nghiên cứu này, với sự tài trợ của Viện Y khoa (ngân sách lên đến 5 triệu Mĩ kim), các nhà dịch tễ học thuộc Đại học Columbia còn phát triển một hệ thống trắc địa điện tử [3] để xác định những địa điểm (chính xác đến cấp thôn ấp) và dân số đã từng bị ảnh hưởng hóa chất trong thời chiến. 

Qui mô sử dụng hóa chất trong cuộc chiến Việt Nam

            Công trình nghiên cứu của họ kéo dài 3 năm.  Tuy kết quả nghiên cứu, nhất là các bản đồ, vẫn còn đang được hệ thống hóa và sẽ công bố trên hệ thống internet, nhưng các kết quả chính đã được chính thức công bố trên Tập san Nature dưới dạng một bài báo khoa học [2].  Những phát hiện chính trong bài báo này có thể tóm lược như sau:

            Tổng số hóa chất sử dụng mà quân đội Mĩ đã xịt xuống Việt Nam trong thời gian 1962 - 1971 là 76.9 triệu lít.  Con số này cao hơn ước đoán trước đây khoảng 9.4 triệu lít.  Trước đây, người ta tưởng rằng chỉ có chất màu da cam được sử dụng trong cuộc chiến, nhưng trong thực tế, hóa chất này chiếm 64% (hay 49,3 triệu lít), phần còn lại là các hóa chất khác.  Trong số 76,9 triệu lít, 20,6 triệu lít (27%) là chất màu trắng, 4,7 triệu lít (6,2%) là hóa chất màu xanh, và phần còn lại là hóa chất màu xanh lá cây (2,5%).  Ngoài ra, còn có một số hóa chất màu tím (0,6%) cũng được sử dụng (xem bảng thống kê số 1). 

Bảng 1.  Số lượng hóa chất quân đội Mĩ dùng trong chiến tranh Việt Nam 1962-1971.

 

 

Hóa chất

Số lượng (lít)

Phần trăm

Agent Pink - màu tím

495.190

0,6%

Agent Green - màu xanh lá cây

1.892.773

2,5%

Agent Orange - màu da cam

49.268.937

64,0%

Agent White - màu trắng

20.556.525

26,7%

Agent Blue - màu xanh

4.741.381

6,2%

Tổng số

76.954.806

100%

 

Nguồn gốc: Số liệu trong bảng thống kê này được trích và tổng hợp từ bảng số 1 (trang 682) trong bài báo trên Tập san Nature [2]. 

            Cần phải nhấn mạnh rằng, đây chỉ là một ước tính tối thiểu.  Như tác giả viết trong bài báo, qua xem xét hóa đơn thu nhập, một số hóa chất được quân đội Mĩ mua từ các công ti hóa học và chuyển đến Việt Nam, nhưng không có hồ sơ chỉ rõ những hóa chất này được xịt ở đâu và bao nhiêu.  Chẳng hạn như hồ sơ thu nhập quân sự cho thấy quân đội mua 464.164 lít hóa chất màu tím và 31.026 lít hóa chất màu xanh (hai hóa chất có chứa lượng dioxin cao hơn chất màu da cam), nhưng chỉ trên dưới 65.000 lít được báo cáo là đã xịt. 

            Một phần lớn (gần 90%) hóa chất khai hoang được xịt trong thời gian 1966 đến 1969 (xem bảng thống kê số 2).  Điều đáng chú ý là các hóa chất có hàm lượng dioxin cao (như hóa chất màu tím chẳng hạn) được xịt trong những năm đầu của chiến dịch.  Những hóa chất có chức năng hủy diệt lúa và mùa vụ (như hóa chất màu xanh, Agent Blue) được sử dụng liên tiếp từ 1966 đến 1971, đặc biệt là năm 1970 trong tổng hóa chất xịt, có đến 20% là hóa chất màu xanh.

Bảng 2.  Số lượng hóa chất xịt trong thời gian 1962-1971.

 

Năm

Màu tím

Màu hồng

Màu da cam

Màu trắng

Màu xanh

Các màu khác

Tổng số

1962

142.085

 

 

 

10.031

 

152.117

1963

340.433

 

 

 

 

 

340.433

1964

831.162

 

 

 

15.619

 

846.781

1965

579.092

50.312

1.868.194

 

 

18.927

2.516.525

1966

 

 

7.602.390

2.179.450

59.809

124.474

9.968.124

1967

 

 

12.528.833

5.141.117

1.518.029

86.288

19.274.267

1968

 

 

8.747.064

8.353.143

1.289.144

249.750

18.639.101

1969

 

 

12.679.579

3.897.100

1.035.385

274.291

17.976.356

1970

 

 

2.251.876

845.464

762.665

96.509

3.956.514

1971

 

 

 

50.251

50.698

9.085

110.034

Tổng cộng

1.892.773

50.312

45.677.937

20.556.525

4.741.381

861.325

73.780.253

BACK TO TOP